Công bố Báo cáo mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin ngành y tế năm 2017

Bộ Y tế vừa ban hành Quyết định 5842 về việc “Phê duyệt và công bố Báo cáo mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin ngành y tế năm 2017”.

Trong ngành y tế, công tác đánh giá và báo cáo hàng năm về thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin do Cục Công nghệ thông tin thực hiện. Dựa trên các yêu cầu báo cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông, các yêu cầu nêu trong Bộ Tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện (Quyết định số 4858/QĐ-BYT, ngày 03/12/2013), Cục đã tham mưu cho Lãnh đạo Bộ Y tế ban hành Quyết định số 3219/QĐ-BYT ban hành Biểu mẫu báo cáo tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành (ngày 30/7/2015). Đây là công việc còn mới và còn nhiều thách thức trong khâu thu thập số liệu và xử lý các kết quả thu nhận được. Hơn nữa, số liệu báo cáo định kỳ mang tính định tính và định lượng thô, chưa áp dụng cách thức để so sánh được giữa các nhóm cơ quan và đơn vị trong ngành.

Trước tình hình đó, Cục Công nghệ thông tin đã xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Y tế và được phép tiến hành những bước đầu tiên trong xây dựng Bộ chỉ số và phương pháp đánh giá, xếp hạng về mức độ sẵn sàng ứng dụng CNTT trong ngành y tế (Health ICT Index, HII). Sau quá trình nghiên cứu và xây dựng HII, Cục CNTT đã tham mưu Lãnh đạo Bộ Y tế ký Quyết định số 7562/QĐ-BYT ngày 29/12/2016 ban hành 05 Bộ chỉ số đánh giá mức độ sẵn sàng về ứng dụng CNTT trong ngành y tế.

Dựa trên Quyết định số 3219/QĐ-BYT và Quyết định số 7562/QĐ-BYT, Cục CNTT đã tổng hợp và viết báo cáo HII đưa ra những đánh giá, xếp hạng về mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT-TT dựa trên cơ sở số liệu thu thập được từ các khối: các đơn vị thuộc Bộ, các Sở Y tế, các bệnh viện/viện có giường bệnh, các trường đại học/cao đẳng, các viện/trung tâm.

HII góp phần cung cấp số liệu đầy đủ, chính xác về tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế và giúp cho các đối tượng được đánh giá nhận thức rõ về các tiêu chí nhằm cải thiện hiện trạng. Cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý, điều hành về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước và trong các lĩnh vực chuyên môn của ngành y tế; phục vụ xây dựng các định hướng, các cơ chế chính sách thúc đẩy và phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế.

Kết cấu báo cáo gồm các phần: Phần 1 – Quá trình xây dựng báo cáo; Phần 2 – Số liệu về thực trạng phát triển và ứng dụng CNTT ngành y tế năm 2017; Phần 3 – Kết quả đánh giá, xếp hạng của HII năm 2017; Phần 4 – Một số nhận xét và đánh giá.

Đối tượng trong đánh giá và xếp hạng là các đơn vị trong ngành y tế và được phân theo các nhóm như sau: Các đơn vị thuộc Bộ Y tế; Sở Y tế các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương; Các trường đại học, cao đẳng; Các viện, trung tâm; Các bệnh viện và viện có giường bệnh; Các đơn vị khác (tạp chí, báo, …). Tuy nhiên, do nhóm thứ 6 chỉ có 3 đơn vị cho nên chưa được đưa vào diện tính toán để đánh giá và xếp hạng.

Nội dung đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các đơn vị trong ngành y tế căn cứ theo Quyết định số 3219/QĐ-BYT ngày 31 tháng 7 năm 2015 của Bộ Trưởng Bộ Y tế về việc ban hành 6 bộ biểu mẫu báo cáo ứng dụng CNTT trong ngành y tế bao gồm 7 hạng mục: 1) Hạ tầng kỹ thuật CNTT (hạ tầng); 2) Ứng dụng phục vụ quản lý và điều hành (điều hành); 3) Ứng dụng phục vụ chuyên ngành (chuyên ngành); 4) An toàn, an ninh thông tin (an toàn); 5) Cơ chế, chính sách và các quy định cho ứng dụng CNTT (chính sách); 6) Nhân lực CNTT (nhân lực); 7) Đầu tư và các dự án CNTT (đầu tư).

Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin

– Về hệ thống mạng: các đơn vị đạt 100% có mạng LAN; việc xây dựng mạng kết nối các đơn vị trực thuộc tại những đơn vị quản lý chưa được quan tâm nhiều, mới đạt tỷ lệ cao nhất là 50%. Các đơn vị bệnh viện và viện có giường bệnh trang bị phòng máy chủ riêng có tỷ lệ rất cao, đạt 91,7%  cho thấy các đơn vị đã rất chủ động trong việc ứng dụng công nghệ thông tin tại đơn vị.

– Về thuê dịch vụ: Nổi bật nhất là dịch vụ đặt chỗ cho trang/cổng thông tin điện tử, tỷ lệ cao nhất là của các đơn vị Bệnh viện và viện có giường bệnh, đạt 80,6%. Các dịch vụ khác chưa được các khối đơn vị quan tâm đến thuê dịch vụ, đạt tỷ lệ đồng đều thấp, dưới 50%.

– Về an toàn, an ninh thông tin: Nhìn chung các đơn vị vẫn chưa chú trọng đến các vấn đề đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, thể hiện ở tỷ lệ không đồng đều và chưa cao. Nổi bật các đơn vị khối trường đại học đạt tỷ lệ 100%  có hệ thống an toàn dữ liệu, đồng thời cũng có tỷ lệ về trang bị hệ thống an toàn chống sét và có nguồn điện dự phòng cho hệ thống cao thư hai trong các khối đơn vị, đạt 85.7%. Khối đơn vị đạt tỷ lệ cao nhất về trang bị nguồn điện dự phòng cho hệ thống là Khối các bệnh viện và viện có giường bệnh.

Ứng dụng phục vụ quản lý và điều hành

– Quản lý văn bản và điều hành trên môi trường mạng nổi bật nhất là khối các đơn vị thuộc Bộ y tế, đạt tỷ lệ ứng dụng 100%, tiếp đến là khối Sở Y tế, đạt 95.2%. Khối các đơn vị là Viện và Trung tâm có tỷ lệ ứng dụng này chưa cao, mới đạt 43.5%.

– Thư điện tử có tỷ lệ cao nhất là khối các Sở y tế, đạt 85.5%, các đơn vị Bệnh viện và viện có giường bệnh có tỷ lệ ứng dụng này còn thấp, mới đạt 47.2%;

– Quản lý kế toán-tài chính có tỷ lệ cao nhất tại khối bệnh viện và viện có giường bệnh, đạt 97.2%, thấp nhất là khối đơn vị thuộc Bộ Y tế, đạt 55%;

– Tin học hóa tiếp nhận và xử lý hồ sơ tại bộ phận một cửa tại khối các đơn vị Sở y tế cao vượt trội, đạt 74%, khối các đơn vị thuộc Bộ Y tế đạt tỷ lệ còn thấp, chỉ 30%;

– Chữ ký số: các đơn vị thuộc Bộ y tế đã ứng dụng 100%. Đứng thứ hai và thứ ba trong ứng dụng này là khối các đơn vị Sở y tế và Viện/Trung tâm. Các đơn vị Trường và Bệnh viện có tỷ lệ ứng dụng chữ ký số khá thấp, mới đạt 28.6%  và 27.8%.

Các ứng dụng khác hầu như có tỷ lệ ứng dụng còn thấp ở tất cả các khối đơn vị. Nổi bật hơn hẳn là ứng dụng quản lý tài sản và quản lý nhân sự ở khối Bệnh viện và viện có giường bệnh, đạt 61.1% và 67.7%.

Ứng dụng phục vụ chuyên ngành

– Nổi trội hơi cả là khả năng kết nối phần mềm giữa Khám, chữa bệnh và Thanh  toán bảo hiểm y tế đạt 100%. Các ứng dụng Mã bệnh tật, tử vong ICD10; Danh mục phẫu thuật, thủ thuật; Danh mục thuốc tân dược; Danh mục các dịch vụ cận lâm sàng đều đạt 75%.

– Một số ứng dụng Quản lý Ngân hàng máu (30.6%); Quản lý Dinh dưỡng (27.8%); Khả năng trao đổi hồ sơ bệnh án điện tử với hệ thống thông tin của các bệnh viện khác (22.2%); Có chứng thực điện tử (chữ ký điện tử/vân tay/mã số…) (19.4%) thuộc nhóm có tỷ lệ thấp nhất.

An toàn, an ninh thông tin

– Đứng đầu là khối các đơn vị Trường đại học, cao đẳng. Tỷ lệ các mục đảm bảo an toàn an ninh thông tin tương đối cao và đồng đều so với các khối đơn vị khác. Trong đó, việc cài đặt các ứng dụng bảo vệ như hệ thống diệt virus hay hệ thống phòng, chống truy cập trái phép đạt tỷ lệ 100%. Tiếp đến là Chính sách phân loại, lưu trữ, bảo vệ các danh mục bí mật nhà nước về thông tin số; Nội quy bảo đảm ATAN thông tin trong cơ quan; Cán bộ phụ trách quản lý ATAN thông tin chuyên trách hoặc kiêm nhiệm và Sử dụng công nghệ xác thực khi truy cập hệ thống đều đạt 85.7%.

– Các hạng mục khác tại các khối đơn vị nhìn chung đạt tỷ lệ còn thấp. Hạng mục Cài đặt các ứng dụng bảo vệ như hệ thống diệt virus hay hệ thống phòng, chống truy cập trái phép là nổi trội hơn cả, thấp nhất ở khối các đơn vị thuộc Bộ y tế, đạt 80%.

Cơ chế, chính sách và các quy định cho ứng dụng CNTT

– Việc xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT trong năm có tỷ lệ cao nhất trong các hạng mục tại các khối đơn vị; đặc biệt ở khối Sở y tế, đạt 90.3%. Tiếp đến phải nói đến hạng mục Quy định về quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trong nội bộ cơ quan và các đơn vị trực thuộc

Kết quả xếp hạng về mức độ sẵn sàng ứng dụng CNTT trong ngành y tế năm 2017

Có 20 Vụ, Cục, Tổng cục thuộc bộ đã thực hiện báo cáo trong đó Cục Quản lý khám chữa bệnh đạt 618 điểm đứng vị trí đầu tiên; Cục Công nghệ thông tin 591 điểm đứng thứ 2; Cục An toàn thực phẩm 549 điểm đứng thứ 3.

 37 bệnh viện/ Viện/ bệnh viện trực thuộc các trường đại học Y, dược có giường bệnh trực thuộc ngành y tế. Trong đó có 36 đơn vị thực hiện báo cáo và 01 đơn vị chưa thực hiện báo cáo. Đứng thứ nhất là Bệnh viện Đại học Y, Dược TP Hồ Chí Minh với 865 điểm; đứng thứ hai là Bệnh viện Chợ Rẫy với 749 điểm và đứng thứ ba là Bệnh viện Phụ sản TW với 734 điểm.

63 Sở y tế, trong đó có 62 Sở Y tế thực hiện báo cáo và 01 Sở Y tế chưa thực hiện báo cáo: các vị trí đứng đầu lần lượt là Sở Y tế Quảng Ninh được 760 điểm, Sở Y tế Đắk Lắk 747 điểm,  Sở Y tế Thừa Thiên Huế 742 điểm.

Có 28 Viện, Trung tâm trực thuộc ngành Y tế. Trong đó có 24 đơn vị thực hiện báo cáo và 04 đơn vị chưa thực hiện báo cáo: ba vị trí đầu gồm Viện Sốt rét – Kí sinh trùng – Côn trùng Quy Nhơn 640 điểm; Viện Vệ sinh dịch tễ TW 607 điểm; Viện Y học biển 481 điểm.

Trong 12 trường đại học/cao đẳng, Học viện Y Dược học cổ truyền đạt 618 điểm đứng thứ 1; Đại học Y Dược Đà Nẵng 589 điểm đứng thứ 2 và Đại học Y tế công cộng 492 điểm đứng thứ 3.

Báo cáo mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin ngành y tế năm 2017 được công bố sẽ đưa ra bức tranh vừa tổng thể, vừa chi tiết về tình hình ứng dụng CNTT ngành y tế; giúp các đơn vị hiểu rõ được hiện trạng, để từ đó đưa ra được những giải pháp, định hướng phù hợp nhằm cải thiện, thúc đẩy việc phát triển và ứng dụng CNTT tại đơn vị mình.

Nguồn: yte.gov.vn